Thực đơn
Địa_lý_châu_Á Địa lý xã hộiTheo niên giám thống kê năm 2005 thì tổng số dân của châu Á là 3,92 tỉ người[14], mật độ trung bình (không tính phần dân cư thuộc liên bang Nga) là 124 người/km² hoặc 86,1 người/km² (nếu tính cả Nga). Tuy nhiên sự phân bố dân cư trên châu lục rất không đồng đều. Có một số nước mật độ dân cư rất cao như Nhật Bản: 336,1, Ấn Độ: 341,2, Bangladesh: 1.045[15], Singapore: 6425,3. Trong khi đó nhiều khu vực dân cư vô cùng thưa thớt như Mông Cổ: 1,7, Kazakhstan: 5,7, Ả Rập Xê Út: 12. Đặc biệt, ở nhiều vùng rộng lớn như Bắc Siberi, sơn nguyên Tây Tạng, bồn địa Tarim... hầu như không có người ở. Sự phân bố dân cư nói trên cho ta hiểu được điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn đối với các vùng đó.
Về sự gia tăng dân số, đại bộ phận các nước châu Á có tỉ lệ gia tăng tự nhiên khá cao. Theo số liệu thống kê năm 2005, tỉ lệ gia tăng dân số của châu Á là 1,3%, trong khi đó ở một số nước thì tỉ lệ đó rất cao như Pakistan: 2,4%, Yemen: 3,3%, Palestin: 3,5%[16]...
Về trình độ đô thị hóa, nhìn chung không đều giữa các nước. Nếu tính về số lượng các đô thị lớn thì châu Á đứng đầu thế giới. Có 15 thành phố trên 15 triệu dân và hơn 100 thành phố có số dân trên 1 triệu người, song tỉ lệ dân sống ở đô thị ở châu Á chỉ mới đạt 50%.
Cư dân châu Á thuộc 3 chủng tộc lớn trên thế giới. Đó là:
Tên quốc gia (vùng lãnh thổ), với quốc kỳ | diện tích (km²) | Dân số (tính đến 1/7, 2002) | Mật độ dân số (người/km²) | Thủ đô |
---|---|---|---|---|
Trung Á: | ||||
Kazakhstan[17] | 2.346.927 | 13.472.593 | 5,7 | Astana |
Kyrgyzstan | 198.500 | 4.822.166 | 24,3 | Bishkek |
Tajikistan | 143.100 | 6.719.567 | 47,0 | Dushanbe |
Turkmenistan | 488.100 | 4.688.963 | 9,6 | Ashgabat |
Uzbekistan | 447.400 | 25.563.441 | 57,1 | Tashkent |
Đông Á: | ||||
Trung Quốc[18] | 9.584.492 | 1.284.303.705 | 134,0 | Bắc Kinh |
Hồng Kông[19] | 1.092 | 7.303.334 | 6.688,0 | — |
Nhật Bản | 377.835 | 126.974.628 | 336,1 | Tokyo |
Ma Cao | 25 | 461.833 | 18.473,3 | — |
Mông Cổ | 1.565.000 | 2.694.432 | 1,7 | Ulaanbaatar |
Bắc Triều Tiên | 120.540 | 22.224.195 | 184,4 | Bình Nhưỡng |
Hàn Quốc | 98.480 | 48.324.000 | 490,7 | Seoul |
Trung Hoa Dân quốc[20] | 35.980 | 22.548.009 | 626,7 | Đài Bắc |
Bắc Phi: | ||||
Ai Cập[21] | 63.556 | 1.378.159 | 21,7 | Cairo |
Bắc Á:[22] | ||||
Nga | 13.115.200 | 39.129.729 | 3,0 | Moskva |
Đông Nam Á: | ||||
Brunei | 5.770 | 350.898 | 60,8 | Bandar Seri Begawan |
Campuchia | 181.040 | 12.775.324 | 70,6 | Phnom Penh |
Indonesia[23] | 1.919.440 | 231.328.092 | 120,5 | Jakarta |
Lào | 236.800 | 5.777.180 | 24,4 | Vientiane |
Malaysia | 329.750 | 22.662.365 | 68,7 | Kuala Lumpur |
Myanma | 678.500 | 42.238.224 | 62,3 | Yangon (Rangoon) |
Philippines | 300.000 | 84.525.639 | 281,8 | Manila |
Singapore | 693 | 4.452.732 | 6.425,3 | Singapore |
Thái Lan | 514.000 | 62.354.402 | 121,3 | Bangkok |
Đông Timor | 15.007 | 952.618 | 63,5 | Dili |
Việt Nam | 329.560 | 81.098.416 | 246,1 | Hà Nội |
Nam Á: | ||||
Afghanistan | 647.500 | 27.755.775 | 42,9 | Kabul |
Bangladesh | 144.000 | 133.376.684 | 926,2 | Dhaka |
Bhutan | 47.000 | 2.094.176 | 44,6 | Thimphu |
Ấn Độ | 3.064.898 | 1.045.845.226 | 341,2 | New Delhi |
Iran | 1.648.000 | 66.622.704 | 40,4 | Tehran |
Maldives | 300 | 320.165 | 1.067,2 | Malé |
Nepal | 140.800 | 25.873.917 | 183,8 | Kathmandu |
Pakistan | 803.940 | 147.663.429 | 183,7 | Islamabad |
Sri Lanka | 65.610 | 19.576.783 | 298,4 | Colombo |
Tây Á: | ||||
Armenia[24] | 29.800 | 3.330.099 | 111,7 | Yerevan |
Azerbaijan | 41.370 | 3.479.127 | 84,1 | Baku |
Bahrain | 665 | 656.397 | 987,1 | Manama |
Bản mẫu:Country data Kypros Kypros[25] | 9.250 | 775.927 | 83,9 | Nicosia (Lefkoşa) |
Dải Gaza[26] | 363 | 1.203.591 | 3.315,7 | Gaza |
Gruzia[27] | 20.460 | 2.032.004 | 99,3 | Tbilisi |
Iraq | 437.072 | 24.001.816 | 54,9 | Baghdad |
Israel | 20.770 | 6.029.529 | 290,3 | Jerusalem |
Jordan | 92.300 | 5.307.470 | 57,5 | Amman |
Kuwait | 17.820 | 2.111.561 | 118,5 | Thành phố Kuwait |
Liban | 10.400 | 3.677.780 | 353,6 | Beirut |
Nakhchivan (Azerbaijan)[28] | 5.500 | 365.000 | 66,4 | Thành phố Nakhchivan |
Oman | 212.460 | 2.713.462 | 12,8 | Muscat |
Qatar | 11.437 | 793.341 | 69,4 | Doha |
Ả Rập Xê Út | 1.960.582 | 23.513.330 | 12,0 | Riyadh |
Syria | 185.180 | 17.155.814 | 92,6 | Damas |
Thổ Nhĩ Kỳ[29] | 756.768 | 57.855.068 | 76,5 | Ankara |
Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất | 82.880 | 2.445.989 | 29,5 | Abu Dhabi |
Bờ Tây[26] | 5.860 | 2.303.660 | 393,1 | — |
Yemen | 527.970 | 18.701.257 | 35,4 | Sanaá |
Tổng cộng | 44.309.978 | 3.816.775.642 | 86,1 |
Hơn bất cứ một châu lục nào khác trên Trái Đất, châu Á có điều kiện tự nhiên đa dạng và nguồn tài nguyên thiên nhiên thế giới. Với điều kiện đó, châu Á là cái nôi hình thành phần lớn các chủng tộc loài người đầu tiên, là nơi xuất hiện các nền văn minh sớm nhất thế giới. Chính do quá trình phát triển đó mà thiên nhiên trên châu Á được con người khai phá và sử dụng sớm nhất. Trong quá trình khai phá và sử dụng thiên nhiên, tổ tiên của các dân tộc sống trên châu lục này đã thuần hóa được hàng loạt các cây trồng và vật nuôi, làm cho nghề trồng trọt và chăn nuôi phát triển không ngừng. Bởi vậy, ngay từ thời cổ đại, nhiều trung tâm nông nghiệp lớn được hình thành và cũng từ đó, hình thành các trung tâm phát sinh cây trồng của thế giới. Theo các tài liệu, trong số 10 trung tâm phát sinh cây trồng của thế giới thì có đến 6 trung tâm nằm trên châu Á, phù hợp với các vùng có nền văn minh phát triển sớm. Đó là các vùng Địa Trung Hải với lúa mì, yến mạch, đậu Hà Lan, bạc hà, nguyệt quế, ôliu và một số cây thực phẩm như bắp cải, tỏi tây, hành tây...; vùng Tiền Á gắn liền với các quốc gia cổ đại như Sumer, Assyria cùng các loại lúa mì, đại mạch, hạnh nhân, thuốc phiện, hồi hương, cà rốt...; vùng Trung Á với lúa mì, đậu xanh, cây ăn quả như lê, nho, táo...; vùng Ấn Độ với những cây trồng nhiệt đới như lúa gạo, đậu ván, cà tím, dưa chuột, mía, thốt nốt, cam, quýt...; vùng Đông Nam Á là quê hương của các loại cây ăn quả nhiệt đới như chuối, mít, bưởi, sầu riêng, măng cụt, dừa... đồng thời cũng là trung tâm phát sinh cây lúa gạo; vùng Trung Quốc được cho rằng là trung tâm nông nghiệp cổ đại lớn nhất thế giới với nhiều loài cây trồng phong phú bao gồm cả cây nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới.
Như vậy, giới thực vật tự nhiên được con người phát hiện, sử dụng và thuần hóa ở một mức độ cao. châu Á còn cung cấp cho thế giới hầu hết các loại vật nuôi cơ bản hiện nay như trâu, bò, lợn, gà, chó, mèo... Tổ tiên của các dân tộc trên châu Á đã tìm ra những biện pháp tốt nhất để sử dụng và bảo vệ các nguồn tài nguyên như làm ruộng bậc thang, tưới nước, giữ nước với các công trình cấp nước, dẫn nước và chọn gieo trồng lúa nổi trong các đầm lầy bị ngập nước sâu vào mùa lũ. Những biện pháp trên có tác dụng tích cực trong việc sử dụng và bảo nguồn tài nguyên thiên nhiên. Tuy nhiên do quá trình khai thác lâu dài và thiếu cơ sở khoa học, ở nhiều vùng thiên nhiên bị cạn kiệt và thậm chí không còn khả năng sử dụng được nữa như các vùng núi Tây Nam Á, Ấn Độ, Trung Quốc... Cho đến nay, tài nguyên rừng ở nhiều nước gần như cạn kiệt hoàn toàn. Ví dụ, độ che phủ rừng ở Tây Nam Á nay chỉ còn 1,6%, ở Trung Quốc không đầy 10% trong khi độ che phủ rừng trung bình của thế giới là 32%[30].
Việc khai thác nguồn tài nguyên ngày nay được tiến hành khắp nơi trên lục địa, đồng thời đối tượng và diện khai thác đang ngày càng được mở rộng cho tất cả mọi thành phần tự nhiên, do vậy cảnh quan nguyên sinh còn lại rất ít, chỉ còn một số vùng rừng xích đạo ẩm thường xanh ở Đông Nam Á, rừng lá kim ở Siberi, các vùng đồng rêu-rừng, đồng rêu và hoang mạc cực ở phía Bắc, các vùng núi cao hiểm trở Himalaya, Pamir, Tây Tạng, Thiên Sơn... là chưa bị con người khai phá. Phần lớn diện tích lãnh thổ đã được khai thác để trồng trọt, chăn nuôi và tiến hành các hoạt động khác để trồng trọt, chăn nuôi và tiến hành các hoạt động khác với nhiều hình thức và mức độ khác nhau nhưng nhìn chung có mấy đặc điểm đáng chú ý là:
Tất cả các đặc điểm nói trên cho thấy tính chất phong phú, muôn vẻ và những thành tựu to lớn trong việc sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên trên lục địa. Ngày nay, việc cải tạo, hồi phục và bảo vệ nguồn tài nguyên là vấn đề hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế ở mỗi nước, nhất là ở những nước mà nguồn tài nguyên đã được sử dụng và khai phá lâu đời.
Thực đơn
Địa_lý_châu_Á Địa lý xã hộiLiên quan
Địa lý Việt Nam Địa lý châu Á Địa lý Thái Lan Địa lý Trung Quốc Địa lý Nhật Bản Địa lý Canada Địa lý Địa lý Bắc Mỹ Địa lý Đức Địa lý Hồng KôngTài liệu tham khảo
WikiPedia: Địa_lý_châu_Á http://geology.com/records/deepest-lake.shtml http://www.infoplease.com/encyclopedia/world/chang... http://www.worldatlas.com/geoquiz/thelist.htm http://www.citypopulation.de/world/Agglomerations.... http://www.lib.utexas.edu/maps/asia.html http://eusoils.jrc.ec.europa.eu/esdb_archive/EuDAS... http://pubs.usgs.gov/fs/baikal/ http://isramar.ocean.org.il/DeadSea/ http://www.un.org/esa/population/publications/sixb... http://www.un.org/esa/population/publications/wpp2...